Đẩy mạnh phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
Đẩy mạnh phổ cập giáo dục, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 525/QĐ-TTg ban hành
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 5/1/2024 của Bộ Chính trị về công
tác phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2030.
Mục tiêu của Kế hoạch
nhằm bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội công bằng, bình đẳng về việc tiếp cận
giáo dục trong hệ thống giáo dục mở, đa dạng, linh hoạt, liên thông, hiện đại.
Tất cả công dân trong độ tuổi quy định bắt buộc phải học tập để đạt được trình
độ học vấn tối thiểu theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo đảm điều
kiện để thực hiện. Hoàn thành việc xóa mù chữ cơ bản và tiến tới xóa mù chữ
chức năng cho người lớn, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, phụ nữ và người
lao động tại các khu vực khó khăn.
Tăng tỷ lệ học sinh
theo học các chương trình giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm cung cấp nguồn nhân lực
chất lượng cao. Phát triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu
của phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên mới. Phát huy tối đa tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, tạo nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc.
Phấn đấu hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo
Cụ thể, đối với giáo
dục mầm non: Tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và
97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo; phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường
được học 2 buổi/ngày; phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%,
số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 35%...
100% học sinh tiểu học được học
2 buổi/ngày
Giáo dục phổ thông:
Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; 75% các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 3; 40% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3; 60% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
Tỷ lệ đi học đúng độ
tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp
tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp
trung học phổ thông đạt 95%; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở
đạt 99,5%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông và các trình độ khác đạt
95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
Phấn đấu 100% giáo
viên phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật
Giáo dục; phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5% và số học sinh
theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng
học kiên cố cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông đạt
100%; có 70% trường tiểu học, 75% trường trung học cơ sở và 55% trường trung
học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Phát triển ít nhất 70% trường
nghề đạt chuẩn quốc gia và quốc tế
Giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên: Xóa mù chữ cho 0,5% người lớn chưa biết chữ, trong đó
xóa mù chữ cho 0,4% người lớn chưa biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60.
Phấn đấu tỷ lệ người
biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 99,1%, trong đó tỷ lệ người biết
chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số đạt 98,8%. Có 90% các tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
Phấn đấu 100% học sinh
trung học cơ sở và trung học phổ thông được tiếp cận dịch vụ hướng nghiệp và tư
vấn nghề nghiệp chuyên nghiệp. Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi 15-25 học giáo
dục nghề nghiệp đạt 20%. Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho khoảng 50% lực
lượng lao động. Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công nghệ thông tin đạt 90%. Xây
dựng và phát triển ít nhất 70% trường nghề đạt chuẩn quốc gia và quốc tế.
Triển khai mô hình
thành phố học tập trên toàn quốc; có ít nhất 50% huyện/quận/thị xã/thành phố
trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được công nhận danh hiệu
huyện/thành phố học tập và 35% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
công nhận danh hiệu tỉnh, thành phố học tập. Phấn đấu có 10 đơn vị hành chính
tham gia vào mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO.
Trung tâm hỗ trợ phát
triển giáo dục hòa nhập: Phấn đấu 100% số tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
Đẩy mạnh phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông
Nhằm đạt được các mục
tiêu trên, Kế hoạch đưa ra 4 nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm. Trong đó, để đổi
mới, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, giáo dục bắt buộc, xóa mù chữ cho
người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tiếp tục chỉ đạo
việc tổ chức sắp xếp, đổi mới căn bản mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo viên gắn
với quy hoạch nhân lực giáo dục địa phương, vùng, miền.
Tập trung chỉ đạo việc
liên kết giữa trường sư phạm với địa phương trong xây dựng kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp học bảo đảm đủ số lượng, cân đối
về cơ cấu, khắc phục triệt để tình trạng thừa, thiếu giáo viên mầm non, giáo
viên triển khai chương trình giáo dục phổ thông. Nâng cao năng lực và chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục ở các
trường sư phạm. Đổi mới nội dung, chương trình, đa dạng các phương thức đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non và giáo dục
phổ thông. Phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hành nghề nghiệp, chú trọng
rèn luyện đạo đức, nhân cách nghề nghiệp, lòng yêu ngành, yêu nghề cho nhà
giáo.
Kiểm tra, đánh giá,
quản lý việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường thực hiện chuyển đổi
số trong giáo dục.
Đẩy mạnh phân luồng
học sinh trong giáo dục phổ thông phù hợp với năng lực, nguyện vọng, hoàn cảnh
cụ thể của cá nhân, giúp cho người học có kiến thức về nghề nghiệp, khả năng
lựa chọn nghề nghiệp; tạo điều kiện cho người trong độ tuổi lao động có thể tự
tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp thích ứng với những thay đổi của xã
hội.
Tiếp tục chỉ đạo đổi
mới công tác quản lý, tổ chức lớp học xóa mù chữ phù hợp với các nhóm đối tượng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia xóa mù chữ; tổ chức
xây dựng và khai thác hiệu quả tài nguyên giáo dục mở; phát triển kho học liệu
số dùng chung toàn ngành; khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, áp
dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo./.
Theo baochinhphu.vn