Ngày
09 tháng 5 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ vừa ký, ban hành Nghị định số 47/2024/NĐ-CP
quy định về danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc xây dựng,
cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở dữ
liệu quốc gia là Cơ sở dữ liệu của
một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì
đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ
lợi ích công cộng.
Về nguyên tắc chung
Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng, khai thác và sử
dụng thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Hệ thống thông tin Cơ sở dữ liệu
quốc gia được quản lý, xây dựng, duy trì tập trung. Việc xây dựng, thu thập,
cập nhật, quản lý, duy trì, khai thác, kết nối, chia sẻ, sử dụng các Cơ sở dữ
liệu quốc gia phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước và quân sự, quốc phòng.
Chính
phủ là chủ sở hữu dữ liệu và thống nhất quản lý dữ liệu. Chính phủ phân công
chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng theo
chức năng, nhiệm vụ; Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý nhà nước về việc tổ
chức, quản lý và sử dụng tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia. Dữ liệu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà
nước chuyên ngành thuộc cơ quan cấp nào, thì cơ quan cấp đó chịu trách nhiệm
cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Việc
tuân thủ quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của Cơ sở dữ liệu
quốc gia được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, cập
nhật, duy trì, khai thác và sử dụng; bảo đảm thống nhất kết nối giữa Cơ sở dữ
liệu quốc gia với các cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin khác thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia;
tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Khung kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam; tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan.
(hình từ internet)
Xác định dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
Dữ liệu chủ chứa thông tin cơ bản nhất để mô tả, định danh,
phân biệt một đối tượng cụ thể được cơ quan nhà nước quản lý; dữ liệu chủ phải
có mã định danh đối tượng; dữ liệu chủ được sử dụng làm cơ sở để tham chiếu,
đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu hoặc các tập dữ liệu khác nhau. Khi dữ liệu chủ
thay đổi, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu tham chiếu đến phải được đồng bộ
tương ứng.
Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng
chính thức, tương đương văn bản giấy chứa cùng nội dung thông tin được cơ quan
có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phê duyệt, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
Cơ sở dữ liệu quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau: có mục
tiêu phục vụ quản trị quốc gia, hoặc phục vụ giám sát, phân tích, nghiên cứu,
hoạch định chính sách phát triển của quốc gia; có chứa dữ liệu chủ làm cơ sở
tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của bộ,
ngành, địa phương. Có phạm vi khai thác và sử dụng rộng rãi trên toàn quốc,
được kết nối, chia sẻ với bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước khác phục
vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp hoặc phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ sở dữ liệu quốc giaphải nằm trong Danh mục cơ sở dữ liệu
quốc gia. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị bổ sung, cập
nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, gửi Bộ Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, đánh giá. Trường hợp đủ điều kiện, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt cập nhật, điều chỉnh danh mục. Tài liệu thuyết minh về cơ sở dữ liệu đề
nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục Cơ sở dữ liệu quốc giabao gồm các
nội dung sau: tên cơ sở dữ liệu quốc gia; mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia; thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia; phạm vi, quy mô dữ
liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia; đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu quốc gia; nguồn thông tin sẽ xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia; phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia; văn bản pháp lý có
liên quan đã được ban hành và dự kiến xây dựng.
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử Chính phủ)
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn nội dung tài liệu thuyết minh về cơ
sở dữ liệu đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc
gia; thiết lập, phát triển, quản lý và vận hành hệ thống thông tin quản lý danh
mục cơ sở dữ liệu quốc gia; triển khai giải pháp thực hiện việc đăng ký, cập
nhật, điều chỉnh Danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia trực tuyến, toàn trình.
Trường
hợp đề nghị đưa cơ sở dữ liệu ra khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, chủ quản
cơ sở dữ liệu phải có văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh lý do cơ sở dữ liệu không
còn đáp ứng các yêu cầu tại Nghị định này.
Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng
hợp, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp
trong phát triển dữ liệu và cơ sở dữ liệu quốc gia, trình cấp có thẩm quyền cập
nhật, điều chỉnh Danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia theo yêu cầu thực tiễn và nhu
cầu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, quản trị số, phát triển
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Mối
quan hệ giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ
sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương
Cơ
sở dữ liệu quốc giavà cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương tuân thủ Khung
kiến trúc dữ liệu quy định bởi Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Cơ
sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được lưu trữ, khai thác, sử dụng dữ liệu
chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của
bộ, ngành, địa phương mình theo quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu, bảo đảm
tính cập nhật, đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia và yêu cầu về an toàn
thông tin mạng, an ninh mạng.
Chủ
quản cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương thu thập dữ liệu chủ của cơ sở dữ
liệu quốc gia phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau: dữ liệu chủ thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương đó và là nguồn dữ
liệu của cơ sở dữ liệu quốc gia; là cơ quan chịu trách nhiệm cập nhật và điều
chỉnh dữ liệu chủ. Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia chưa được xây dựng, bộ,
ngành, địa phương được thực hiện thu thập dữ liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu của
bộ, ngành, địa phương, sẵn sàng phục vụ tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương và cơ quan liên quan hướng dẫn, duy trì, cập nhật, tổ chức xây dựng và
triển khai khung kiến trúc dữ liệu, làm cơ sở tham chiếu cho hoạt động xây
dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng dữ liệu và cơ sở dữ liệu trên
phạm vi toàn quốc
Nghị định số 47/2024/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 09/5/2024./.